Nếu như có sự nghiên cứu kỹ về các yếu tố văn hóa, dân tộc, hay các vấn đề liên quan tham vấn ý kiến của cộng đồng, hay sự tham gia của cộng đồng trong các lần đi nghiên cứu thì có lẽ sẽ khác biệt hơn.
Và có một vấn đề lớn khi di cư ngoài những di cư do thực hiện các dự án đó là sự tàn phá của thiên tai, sự thay đổi các yếu tố vi khí hậu. Thì việc duy trì nơi sinh sống bị tác động, hay bị thiên nhiên tàn phá sẽ không còn phù hợp. Vì đó sẽ mất an toàn, sinh kế bị ảnh hưởng và an ninh lương thực có thể bất ổn ở phạm vi vùng, khu khu vực và có thể là toàn cầu.
Vậy di cư là một giải pháp an toàn cho các vấn đề nêu trên.
Hình: Bờ biển của thôn Thái Dương Hạ Nam bị nước biển xâm lấn hơn 100 m
Tôi xin tiếp tục giới thiệu đến các bạn một số thuật ngữ về di cư môi trường dưới đây:Tái định cư/tái bố trí cưỡng bức (forced resttlement/relocation): Việc di dời không tự nguyện những cá nhân hoặc những nhóm người trong phạm vi tài phán của một quốc gia ra khỏi nơi thường trú của họ như một phần chính sách của chính phủ.
Tuyến dân cư (Community line): Là các khu vực có cốt nền cao hơn dọc theo các con sông, hệ thống kênh rạch và kênh dẫn nước mà thuyền bè có thể lưu thông trên đó.
Cụm dân cư ( Community area): là khu vực nơi mà nhà ở được xây dựng gần kề nhau theo từng nhóm trên diện tích đất có cốt nền cao hơn.
Di cư lén lút (Clandestine migration): Là việc di cư bí mật hoặc che đậy vi phạm các yêu cầu về pháp luật.
Người di cư đủ giấy tờ (documented migrant): Một người di cư nhập cảnh hợp pháp vào một quốc gia và ở lại quốc gia này phù hợp với các tiêu chuẩn tiếp nhận đối với người đó.
Minh Gia
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét